CÔNG TY CP PHỤ GIA VÀ HOÁ CHẤT DẦU KHÍ

Chuyên trang về các loại phụ gia dầu mỏ và dẫn xuất của công nghiệp lọc hóa dầu

Cách phân biệt các loại bê tông nhựa (Asphalt Mixing)

Sự khác nhau cơ bản giữa hỗn hợp asphalt và đá nhựa là cấp phối của hỗn hợp. cấp phối cốt liệu trong asphalt thường bao gồm cốt liệu lớn, cốt liệu mịn và bột đá. Trong các hỗn hợp đá nhựa thường ít sử dụng bột đá. Các hỗn hợp tạo nhám và đá nhựa thấm nước thường sử dụng các cấp phối gián đoạn.

Bê tông nhựa còn có thể được chế tạo từ các loại bitum polyme hoặc các loại nhũ tương bitum.

Cường độ của bê tông asphalt thay đổi từ l-15MPa và phụ thuộc vào nhiệt độ. Bê tông asphalt có thể được phân loại theo các yếu tố sau:

Theo các tiêu chuẩn quốc tế và 22TCN 249-98 của Bộ Giao thông vân tải qui định như sau:

Hỗn hợp bê tông asphalt và bê tông asphalt được phân loại theo các đặc điểm sau:

Theo nhiệt độ thỉ công. Hỗn hợp bê tông asphalt trong lớp phủ mặt đường được chia ra loại nóng, ấm và nguội. Hỗn hợp nóng được rải và bắt đầu làm đặc khi nhiệt độ không nhỏ hơn 120°c. Hỗn hợp này thường dùng bi tum có độ quánh 40/60, 60/70 và 70/100. Hỗn hợp ấm được rải và bắt đầu làm đặc khi nhiệt độ không nhỏ hơn 900c và thường dùng bitum lỏng số 1, 2, 3. Hỗn hợp nguội dùng bi tum lỏng có độ nhớt 70/130 được rải ở nhiệt độ không khí không nhỏ hơn 5°c và được giữ ở nhiệt độ thường.

Theo đô đặc (hoặc đô rong dư): Theo chỉ tiêu độ rỗng dư bê tông asphalt được chia làm 3 loại: loại đặc có độ rỗng 2-5%, loại rỗng có độ rỗng 6-12% và loại rất rỗng có độ rỗng 12-25% theo thể tích.

Theo độ lớn của hạt cốt liệu: Theo đường kính lớn nhất của hạt vật liệu khoáng được chia ra 3 loại: loại lớn (Dmax < 40mm), loại trung bình (Dmax< 20mm) và loại nhỏ (hỗn hợp hạt nhỏ và hỗn hợp cát Dmax < 5mm).

Theo tiêu chuẩn Mỹ bê tông asphalt chia làm 21 loại ký hiệu là số Lam ã và có chỉ tiêu phụ là a, b, c, d...Ví dụ la,..., Ild... Với Dmax là 2,5 in, 1,5 in, 1 in, 0,5 in và 3/8 in, Dmin là mắt sàng số N°200 (0,071 mm).

Theo hàm lượng giữa đá dăm (hoặc sỏi) và cát: Bê tông asphalt nóng hoặc ấm, đặc được chia làm 3 loại: loại A nếu tỷ lệ đá dăm-hỗn hợp cốt liệu trong khoảng 50-65%; loại B: 35-50%; loại C: 20-35%; loại D: bê tông asphalt cát thiên nhiên; loại G: bê tông asphalt cát nghiền. Bê tông asphalt nguội được chia làm 2 loại: Bn: 35-50%; Cn: 20-35%. Bê tông asphalt cát rải nguội được ký hiệu: Dn và Gn.

Theo chất lượng của vật liệu và tính chất cơ lý: Bê tông asphalt còn chia ra loại sau:

I,  II, và III: Bê tông asphalt đặc và nóng.

1,11: Bê tông asphalt nóng rỗng và rất rỗng.

I,II:Bê tông asphalt nguội.

Về cơ bản cách phân loại bê tông theo các tiêu chuẩn là thống nhất tuy có quy định khác nhau về đơn vị đo kích thước hạt cốt liệu và kí hiệu loại bê tông. Theo tiêu chuẩn Việt Nam và Nga đơn vị đo là mm, tiêu chuẩn Anh, Mỹ là inch.